Hôn mê do Nhiễm Ceton Acid
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Hôn mê do Nhiễm Ceton Acid
I.ĐỊNH NGHĨA:
- Hôn mê do nhiễm ceton acid đựơc đặc trưng bởi:
+ Đường huyết tăng cao, thường trên 300mg%
+ PH máu < 7.2
+ Dự trữ kiềm < 15 mEq/L
- Do sự xuất hiện thể ceton trong máu vì thiếu Insulin tuyệt đối hoặc tương đối trầm trọng.
- Có thể xãy ra trên mọi type nhưng thường gặp nhất là type 1
- Nếu bệnh nhân chưa được chuẩn đoán thì hôn mê xảy ra khi insulin trong cơ thể cạn kiệt.
- Trên bệnh nhân đã được chuẩn đoán và điều trị, hôn mê thường xảy ra khi ngưng insulin đột ngột hoặc gặp tình trạng Stress như nhiễm trùng, chấn thương, sanh nở, cường giáp …
II.CHUẨN ĐOÁN:
A.Triệu chứng: 2 giai đoạn
1.Giai đoạn tiền hôn mê:
Lâm sàng:
Aên nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút rõ.
Mệt mõi, kém chán ăn, buồn ói, ói, đau bụng, có thể nôn ra dịch đen như bả cafê do loét dạ dày.
Thở nhanh, có dấu mất nước
Cận lâm sàng:
Đường huyết tăng cao
Thể ceton /máu (+) mạnh
Dự trữ kiềm không giảm nhiều
2.Giai đoạn hôn mê do nhiễm ceton acid:
Lâm sàng:
Mất nước rõ rệt: Da niêm khô
Mạch nhanh, HA hạ, hạ HA tư thế
Tĩnh mạch cổ xẹp
Lượng nước tiểu giảm
Nhưng rất ít khi choáng, nếu có nên tìm thêm yếu tố thuận lợi: NMCT, viêm tuỵ cấp, choáng nhiễm trùng.
Thở nhanh sâu kiểu kussmall và mùi ceton trong hơi thở, trường hợp toan máu quá nặng pH < 7.1 có thể không còn thở nhanh do hô hấp bị ức chế.
Tri giác thay đổi, lú lẩn, hôn mê, không có dấu thần kinh định vị.
Nhiệt độ thường thấp nếu không có nhiễm trùng.
Cận lâm sàng:
Đường niệu > 20 g/l.
Ceton niệu (+++).
Đường huyết 300-800 mg%
• Nếu > 600mg% có thể do truyền đường vì chuẩn đoán nhầm vì mất nước quá nặng và suy thận chức năng.
• Một số người trẻ độ lộc cầu thận còn tốt nên đôi khi đường huyết < 300mg%.
• Ceton máu (+) mạnh với huyết tương pha loãng
• PH máu < 7.2
• Dự trữ kiềm < 10 mEq/l
• Natri trong máu có thể bình thường, tăng hay giảm tuỳ tình trạng mất nước đi kèm.
• Kali trong máu có thể bình thường, tăng hay giảm tuỳ tình trạng mất nước, toan máu.
• Hct tăng do cô đặc máu
• Bạch cầu có thể tăng 15000-19000/mm3 dù không có nhiễm trùng.
• Creatinin huyết, Bun, có thể tăng do suy thận chức năng hoặc co mạch máu.
B.Chuẩn đoán (+):
Tiền sử
Lâm sàng
Cận lâm sàng
C.Chuẩn đoán khác:
Nhiễm ceton do nhịn đói: thể ceton máu chỉ (+) với huyết tương để nguyên.
Nhiễm ceton acid do ngộ độc rượu:
• Nghiện rượu
• Mới uống rượu nhiều
• Nhịn ăn 12-24 giờ
- Hôn mê do nhiễm ceton acid đựơc đặc trưng bởi:
+ Đường huyết tăng cao, thường trên 300mg%
+ PH máu < 7.2
+ Dự trữ kiềm < 15 mEq/L
- Do sự xuất hiện thể ceton trong máu vì thiếu Insulin tuyệt đối hoặc tương đối trầm trọng.
- Có thể xãy ra trên mọi type nhưng thường gặp nhất là type 1
- Nếu bệnh nhân chưa được chuẩn đoán thì hôn mê xảy ra khi insulin trong cơ thể cạn kiệt.
- Trên bệnh nhân đã được chuẩn đoán và điều trị, hôn mê thường xảy ra khi ngưng insulin đột ngột hoặc gặp tình trạng Stress như nhiễm trùng, chấn thương, sanh nở, cường giáp …
II.CHUẨN ĐOÁN:
A.Triệu chứng: 2 giai đoạn
1.Giai đoạn tiền hôn mê:
Lâm sàng:
Aên nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút rõ.
Mệt mõi, kém chán ăn, buồn ói, ói, đau bụng, có thể nôn ra dịch đen như bả cafê do loét dạ dày.
Thở nhanh, có dấu mất nước
Cận lâm sàng:
Đường huyết tăng cao
Thể ceton /máu (+) mạnh
Dự trữ kiềm không giảm nhiều
2.Giai đoạn hôn mê do nhiễm ceton acid:
Lâm sàng:
Mất nước rõ rệt: Da niêm khô
Mạch nhanh, HA hạ, hạ HA tư thế
Tĩnh mạch cổ xẹp
Lượng nước tiểu giảm
Nhưng rất ít khi choáng, nếu có nên tìm thêm yếu tố thuận lợi: NMCT, viêm tuỵ cấp, choáng nhiễm trùng.
Thở nhanh sâu kiểu kussmall và mùi ceton trong hơi thở, trường hợp toan máu quá nặng pH < 7.1 có thể không còn thở nhanh do hô hấp bị ức chế.
Tri giác thay đổi, lú lẩn, hôn mê, không có dấu thần kinh định vị.
Nhiệt độ thường thấp nếu không có nhiễm trùng.
Cận lâm sàng:
Đường niệu > 20 g/l.
Ceton niệu (+++).
Đường huyết 300-800 mg%
• Nếu > 600mg% có thể do truyền đường vì chuẩn đoán nhầm vì mất nước quá nặng và suy thận chức năng.
• Một số người trẻ độ lộc cầu thận còn tốt nên đôi khi đường huyết < 300mg%.
• Ceton máu (+) mạnh với huyết tương pha loãng
• PH máu < 7.2
• Dự trữ kiềm < 10 mEq/l
• Natri trong máu có thể bình thường, tăng hay giảm tuỳ tình trạng mất nước đi kèm.
• Kali trong máu có thể bình thường, tăng hay giảm tuỳ tình trạng mất nước, toan máu.
• Hct tăng do cô đặc máu
• Bạch cầu có thể tăng 15000-19000/mm3 dù không có nhiễm trùng.
• Creatinin huyết, Bun, có thể tăng do suy thận chức năng hoặc co mạch máu.
B.Chuẩn đoán (+):
Tiền sử
Lâm sàng
Cận lâm sàng
C.Chuẩn đoán khác:
Nhiễm ceton do nhịn đói: thể ceton máu chỉ (+) với huyết tương để nguyên.
Nhiễm ceton acid do ngộ độc rượu:
• Nghiện rượu
• Mới uống rượu nhiều
• Nhịn ăn 12-24 giờ
Alanin- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 31/10/2012
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
Sun Feb 24, 2013 10:11 pm by antuhule
» Ngón Tay Dùi Trống
Sun Feb 24, 2013 10:12 am by Alanin
» Thâm Nhiễm Phổi và Đông Đặc Phổi
Sun Feb 24, 2013 9:57 am by Alanin
» Triệu chứng : Rales và Crackles
Sun Feb 24, 2013 9:50 am by Alanin
» Ghi chú về Đàm
Sun Feb 24, 2013 9:45 am by Alanin
» Nước tiểu ngược dòng
Tue Dec 25, 2012 10:09 am by Alanin
» Đào tạo sau đại học y khoa
Thu Dec 13, 2012 9:45 pm by Admin
» Khoa học Việt Nam mắc kẹt trong phi chuẩn mực, hành chính hóa và tư duy ăn xổi
Wed Nov 21, 2012 7:09 pm by Alanin
» Văn Chính luận là gì?
Tue Nov 20, 2012 9:46 am by Admin